TỔNG HỢP CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHÂN BÓN |GFC
Phân bón chất lượng hay không, không chỉ phụ thuộc vào hàm lượng dinh dưỡng do nó cung cấp mà còn chịu ảnh hưởng nhiều từ công nghệ sản xuất. Hiện nay, công nghệ sản xuất phân bón đang được cải tiến dần cho ra đời nhiều thế hệ phân bón vừa đảm bảo chất lượng, vừa an toàn với môi trường. Để biết được đó là công nghệ nào và sản phẩm phân bón của công nghệ đó đạt chất lượng ra sao, mời bà con cùng tìm hiểu về các công nghệ sản xuất phân bón
1/ Công nghệ nano hydroxyapatite (HA) Là phương pháp bọc các phân tử urê bằng nano hydroxyapatite (HA) – một chất khoáng trong mô cơ thể người và động vật, được xem là thân thiện môi trường. Ưu điểm: + Khắc phục tình trạng phân urê sau bón bị hòa tan nhanh trong đất ẩm (hạn chế khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của cây) , việc bọc urê bằng nano HA giúp giảm khoảng một nửa lượng phân bón cần sử dụng. + Trong nước, sự thủy phân của HA và urê để sinh ra nitơ diễn ra rất chậm, chỉ bằng 1/12 lần so với urê không bọc. + Cải thiện môi trường nông nghiệp một cách bền vững.
2/ Công nghệ urê hóa lỏng Là một thành tựu công nghệ mới được ứng dụng rộng rãi. Công nghệ sản xuất này cho ra các sản phẩm phân bón NPK dạng một hạt có hàm lượng đạm cao hay tổng hàm lượng dinh dưỡng cao Ưu điểm: + Khắc phục được nhược điểm của các công nghệ phổ biến là giới hạn tỷ lệ urê thấp, dẫn đến tổng hàm lượng dinh dưỡng trong phân bón thấp. + Có thể đưa hoạt chất agrotain vào đạm, đưa avail vào lân để giảm 30% lượng bón. + Hạt phân chắc, bóng đẹp, hàm lượng đạm và tổng hàm lượng dinh dưỡng cùng được nén trong 1 viên. + Sản phẩm phù hợp với đất chua hay đất chứa nhiều lưu huỳnh do giảm được hàm lượng lưu huỳnh trong hạt phân + Dây chuyền sản xuấ cho phép bổ sung thêm nhiều hoạt chất nhằm giảm thất thoát do quá trình phân hủy, giảm lượng phân bón, giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí sử dụng và tăng năng suất cây trồng. + Sản phẩm không vón cục, tăng cường hiệu quả sử dụng, tăng khả năng hấp thụ của cây. + Loại trừ được cá loại NPK làm giả gây thiệt hại cho nhà nông.
3/ Phân bón NPK công nghệ tháp cao Là công nghệ sản xuất phân bón hiện đại, được ứng dụng sản xuất ở nhiều nước trên thế giới. Nguyên liệu sản xuất phân bón bao gồm: Đạm Urê, MAP, Kali trắng, CaCO3 và các nguyên tố vi lượng khác được phối trộn với nhau. Sau đó sẽ được đưa sang tháp tạo hạt NPK. Lúc này, các nguyên liệu được đun nóng và duy trì ở nhiệt độ nhất định, nguyên liệu chính là Urê sẽ nóng chảy hòa trộn cùng với các nguyên liệu khác và tạo thành khối dịch gần như đồng nhất. Sau đó, khối dịch tự động sẽ được xả xuống máy tạo hạt ly tâm. Lúc này sẽ tạo thành các hạt dịch bắn ra rơi tự do trong không khí trong lòng tháp, và được hệ thống quạt gió có tốc độ cực mạnh thổi từ dưới lên làm giảm tốc độ rơi và làm khô trước khi hạt rơi xuống sàng phân loại. Các hạt khô và tròn sẽ từ từ rơi xuống sàng phân ly phân loại sản phẩm, các hạt đạt yêu cầu sẽ được chuyển tiếp đến hệ thống phun bao màng chống vón cục phân bón. Ưu điểm: + Hạt phân sẽ tròn đều, bóng đẹp và có hàm lượng dinh dưỡng cao, đặc biệt là độ đạm từ 20% trở lên, cao hơn hẳn các loại phân bón khác. + Tạo ra sản phẩm phân bón hỗn hợp hòa tan (100%) trong nước với các tỷ lệ khác nhau, tổng hàm lượng NPK có thể lên tới 60 – 65% và sử dụng qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Nhược điểm: + Sản phẩm phụ thuộc nhiều vào công nghệ và nguyên liệu + Không thể sản xuất các sản phẩm có hàm lượng dinh dưỡng thấp
4/ Công nghệ phân bón tan chậm có kiểm soát Công nghệ lý – hóa đặc biệt tạo ra những hạt phân chứa đầy đủ nhất các chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng. Cấu tạo của hạt phân bón chậm tan có kiểm soát bao gồm: Phần vỏ bọc là các lớp polymer với độ dày khác nhau; phần nhân là các khoáng chất như N, P, K, Mn, Boron… + Sau khi phân được bón, nước sẽ thấm qua lớp bọc polymer đi vào bên trong hạt phân; các nguyên tố khoáng chất sẽ hòa tan vào nước ở trong lớp bọc polymer. Nước tiếp tục thẩm thấu qua lớp polymer đi vào bên trong hạt phân và trong thời gian đó, các nguyên tố khoáng đã hòa tan sẽ khuếch tán qua lớp polymer đi ra môi trường xung quanh. Các nguyên tố khoáng này là nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng. Quá trình phân giải các phần tử khoáng hòa tan bên trong hạt phân tiếp tục diễn ra cho đến khi các phần tử này khuếch tán hết ra ngoài môi trường, chỉ còn lớp bọc polymer và nước. Ưu điểm: + Lượng chất dinh dưỡng có trong các hạt phân này được phân giải một cách từ từ, khoa học cho tất cả các cây trồng trong khoảng thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng… cho tới 24 tháng. + Không ảnh hưởng đến môi trường và nguồn đất.
5/ Công nghệ sản xuất phân bón công nghệ hơi nước Các nguyên liệu sản xuất phân bón được trộn đều sau đó được đưa vào máy tạo hạt. Trong máy tạo hạt thùng quay các nguyên liệu được phối hợp hỗn hợp với nhau và kết dính với nhau nhờ hơi nước và ure hóa lỏng. Sau khi đã được trộn đều và tạo thành các cốt hạt, các hạt này tiếp tục được chuyển sang máy sấy thùng quay, bán thành phẩm trong máy sấy vừa được tạo hạt vừa được sấy khô rồi chuyển sang máy làm nguội và sàng phân loại, các hạt không đạt kích thước được nghiền nhỏ và tái chế, các hạt đạt kích thước được chuyển sang máy đánh bóng (giúp bóng hạt và chống đóng tảng), cuối cùng là chuyển sang đến hệ thống đóng bao thành phẩm. Ưu điểm: + Sản phẩm có kích thước tròn, bóng đẹp, đồng đều, hàm lượng dinh dưỡng cao + Công thức có thể điều chỉnh hợp lý theo nhu cầu của từng loại cây trồng + Hàm lượng dinh dưỡng trong sản phẩm ổn định + yêu cầu về nhiều công thức phân bón khác nhau, hàm lượng đạm không bắt buộc phải cao. Nhược điểm: + Giới hạn của các chủng loại sản phẩm có thể được sản xuất được và nguyên liệu có thể được sử dụng. + Thành phần của sản phẩm phân NPK phải được định trước, sao cho nhiệt và nước của hơi nước sẽ tạo ra những tác động kết tụ mong muốn. + Hàm lượng một số chất dinh dưỡng, nhất là thành phần chứa đạm, bị hạn chế trong một phạm vi nhất định do những yêu cầu về quá trình và tính chất vật lý (thông thường hàm lượng urê phải được giữ ở mức tối thiểu). + Tính chất vật lý của sản phẩm hạt tạo ra bằng phương pháp này cũng kém hơn so với phương pháp tạo hạt hóa học.
6/ Tạo hạt bằng nén ép Sử dụng lực cơ học để tạo thành các viên phân bón đặc từ các hạt rời hoặc bột. Ưu điểm: + Phương pháp nén ép kết hợp tất cả các thành phần vào hạt phân bón để tạo ra sản phẩm phân bón với thành phần dinh dưỡng mong muốn. + Quá trình sản xuất trở nên rất đơn giản, ít tiêu hao năng lượng, công thức của sản phẩm có thể được thay đổi dễ dàng và nhanh chóng, mức ô nhiễm cũng giảm do chỉ sử dụng nguyên liệu khô. + Giá thành đầu tư tương đối thấp so với phương pháp tạo hạt bằng hóa học, yêu cầu ít nhân công hơn và vận hành đơn giản hơn. + Có thể sử dụng nhiều loại nguyên liệu và cho ra nhiều chủng loại phân bón khác nhau. Nhược điểm của phương pháp nén ép là: – Nguyên liệu phải có hàm lượng ẩm hạn chế. – Hạn chế sử dụng một số nguyên liệu như urê, supephôtphat và amoni nitrat. – Cạnh mép của sản phẩm nén ép thường có xu hướng vỡ và tạo thành hạt mịn nếu không được xử lý thích hợp. – Các hạt được sản xuất ra không có dạng tròn, hình dạng các hạt cũng không đồng đều như ở các phương pháp tạo hạt khác, tạo cảm quan không lợi về sản phẩm.
7/ Phối trộn các thành phần rời Là phương pháp phối trộn vật lý mà không tiến hành các phản ứng hóa học. Quy trình phối trộn đòi hỏi phải sử dụng các nguyên liệu thích hợp với tỉ lệ thích hợp để đảm bảo yêu cầu về các chất dinh dưỡng. Sản phẩm phân bón trộn phải có những đặc điểm sau: không vón cục, tỉ lệ thành phần theo yêu cầu, các thành phần không bị tách rời, không hút ẩm quá nhiều. Ưu điểm : + Vốn đầu tư xây dựng thấp hơn, dễ vận hành + Linh hoạt thay đổi công thức và chủng loại sản phẩm phân bón + Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng và tính tương thích của nguyên liệu được sử dụng. Nhược điểm: – Đôi khi không thể sử dụng nguyên liệu chất lượng cao, thích hợp cho phương pháp phối trộn. – Có thể xảy ra hiện tượng tách rời các thành phần do cỡ hạt các loại nguyên liệu không tương thích và thao tác không đúng. – Khó kết hợp các chất vi dinh dưỡng vào các hạt phân bón.
-Theo Global Fertilizer Corporation-